I- Tên cơ quan: Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch
Địa chỉ: 60 Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: 043.8689187 Fax:043.8689131 Email: viaep@mard.gov.vn ; viaep2004@yahoo.com Viện trưởng: TS. Phạm Anh Tuấn |
II- Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
III- Chức năng nhiệm vụ chính:
Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, phục vụ công ích, nghiên cứư ứng dụng; đào tạo sau đại học; chuyển giao công nghệ; sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp nông thôn, công nghệ sau thu hoạch nông nghiệp, trên địa bàn cả nước. |
IV- Lĩnh vực hoạt động KH-KT:
1- Nghiên cứu cơ bản có định hướng, chiến lược, phục vụ công ích gồm: a) Lĩnh vực cơ điện: các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm việc của máy móc, thiết bị cơ điện; nguyên lý và kết cấu mới của máy và thiết bị cơ điện; động lực học trong liên hợp máy; công nghệ và thiết bị tự động hoá; công nghệ điện, điện tử; công nghệ mới trong cơ giới hoá canh tác cây trồng, chăm sóc vật nuôi, thu hoạch, sản xuất muối biển.b) Lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch: các yếu tố tác động đến công nghệ và sự biến đổi chất lượng nông lâm thuỷ sản; công nghệ sinh học sau thu hoạch; tính chất, đặc tính lý hoá sinh, thành phần dinh dưỡng nông sản thực phẩm; các quá trình biến đổi sinh lý hoá sinh trong quá trình cận thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; nghiên cứu công nghệ bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản, muối biển, thực phẩm chức năng;c) Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, phương pháp đo lường, thử nghiệm cơ điện nông lâm nghiệp, công nghệ sau thu hoạch, thuỷ sản, nghề muối; d) Nghiên cứu và phát triển các dạng năng lượng mới, năng lượng từ các chất phế thải trong nông lâm nghiệp, năng lượng tái tạo và công nghệ sử dụng tiết kiệm năng lượng. đ) Nghiên cứu đánh giá chất lượng và tồn dư chất độc hại trong nông thuỷ sản, thực phẩm. 2- Nghiên cứu ứng dụng và triển khai gồm: a) Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ, thiết kế, chế tạo, vận hành, sửa chữa các hệ thống máy, thiết bị phục vụ cơ giới hoá, hiện đại hoá trong: trồng trọt, chăn nuôi; trồng, khai thác lâm nghiệp; nuôi trồng, khai thác thuỷ sản; sản xuất muối; sơ chế, bảo quản, chế biến và xử lý giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản, muối biển và ngành nghề nông thôn. b) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động hoá, công nghệ điện, điện tử và các dạng năng lượng mới phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản, nghề muối và ngành nghề nông thôn. c) Thực hiện công tác đo lường hiệu chuẩn, khảo nghiệm và giám định chất lượng máy, thiết bị cơ điện nông lâm nghiệp, thuỷ sản và nghề muối. d) Phân tích chất lượng và tồn dư hoá chất độc hại trong nông lâm thuỷ sản, thực phẩm và sản phẩm muối biển. 3. Chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ kỹ thuật, đào tạo và hợp tác quốc tế gồm: a) Đào tạo sau đại học và tham gia đào tạo nâng cao nguồn nhân lực về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch. b) Chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị công nghệ trong lĩnh vực cơ điện, công nghệ sau thu hoạch trong nông lâm nghiệp, thuỷ sản và nghề muối. c) Hợp tác quốc tế về lĩnh vực cơ điện, công nghệ sau thu hoạch trong nông lâm nghiệp, thuỷ sản và nghề muối theo phân cấp hiện hành. |
V- Sản phẩm, Dịch vụ Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ đã thực hiện cung cấp chuyển giao:
1. Canh tác, chăm sóc trước thu hoạch – Công nghệ và hệ thống dây chuyền sản xuất mạ thảm đồng bộ, quy mô công nghiệp, góp phần hạn chế được ảnh hưởng của thời tiết, giảm các chi phí đầu vào từ 10-50% (lao động, phân bón, giống, diện tích nuôi mạ) tăng năng suất lúa 15-20%, tạo điều kiện thuận lợi để CGH khâu cấy. Đạt Cúp Vàng Hội chợ Techmart Việt Nam 2005.- Mẫu máy cấy mạ thảm 6 hàng MC-6-20 và MC-6-25, năng suất 0,12-0,15 ha/h; – Các mẫu máy và thiết bị phục vụ khâu sản xuất cây giống: Hệ thống thiết bị sản xuất giá thể năng suất 0,5-2 tấn/h bao gồm máy đóng bầu mềm với các kích thước bầu khác nhau để sản xuất bầu giống mía và giống cây lâm nghiệp, kết cấu gọn nhẹ có điều khiển tự động. – Hệ thống máy chăm sóc mía giữa hàng: máy kéo 4 bánh hai cầu chủ động cỡ nhỏ 18-20 ml., máy bạt gốc, máy phay, máy bón phân và máy vun luống. Năng suất: 0,3-0,4 ha/h. – Nhà trồng rau, hoa, cây giống (Nhà trồng đơn giản, nhà trồng trung bình, nhà trồng hiện đại) thích hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam bao gồm: + Mô hình nhà trồng kiểu đơn giản: diện tích 200-1000 m2 + Mô hình nhà trồng kiểu trung bình, trồng các loại rau, hoa, cây giống: diện tích 400 m2 có hệ thống tưới phun sương, chế độ tưới phù hợp với yêu cầu nông học của cây trồng + Mô hình nhà trồng kiểu hiện đại. (Trồng các loại rau, hoa, cây giống có giá trị kinh tế cao): diện tích 500 m2, có hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun sương điều khiển tự động với chế độ tưới phù hợp với yêu cầu nông học của cây trồng; hệ thống làm mát không khí trong nhà trồng bằng tấm bốc hơi, tản nhiệt. 2. Thu hoạch – Hai mẫu máy liên hợp thu hoạch lúa GLH-1500 và GLH-1800: Năng suất (ha/h): 0,2-0,3 (với GLH-1500) và 0,5 – 0,65 (với GLH-1800); Động cơ diezen (HP): 36 (GLH-1500) và 54 (GLH-1800); Độ sạch sản phẩm (%): > 98; Tổng hao hụt (%): < 2. – Máy liên hợp thu hoạch bắp ngô trên đồng kết hợp băm thân cây, rải đều trên đồng với năng suất 0,3 – 0,5 ha/h. – Các mẫu máy tẽ ngô phù hợp với các vùng chuyên canh ngô: máy tẽ ngô thương phẩm TN-4 và máy bóc bẹ-tẽ hạt BBTH-4 dùng để tẽ các loại ngô có độ ẩm khác nhau, năng suất từ 3-4 tấn/h; – Máy chặt mía rải hàng CMRH-0.1 năng suất 0,1ha và máy bóc lá mía BLM-1.0: năng suất 1T/h, phù hợp điều kiện thu hoạch mía quy mô nhỏ ở một số vùng nguyên liệu mía; – Máy liên hợp thu hoạch mía nguyên cây: Máy thu hoạch một hàng cây, năng suất 10-12 tấn/h, thực hiện cùng một lúc các công đoạn: cắt ngọn, cắt gốc, bóc lá và xả đống theo định lượng trên đồng. – Máy liên hợp thu hoạch lạc năng suất 0,2 ha/h phù hợp vùng trồng lạc tập trung. 3. Chế biến và bảo quản nông lâm sản – Hệ thống thiết bị chế biến hạt giống cây trồng (lúa, ngô, đậu đỗ) chất lượng cao qui mô 1-1,5 tấn/h. Sản phẩm được nhận “Huy chương vàng” Hội chợ Techmart 2003, “Cúp vàng nông nghiệp năm 2005” và được bầu chọn là 1 trong 30 kết quả nghiên cứu-chuyển giao nổi bật nhất của các chương trình KHCN cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005; – Các loại máy sấy hạt nông sản quy mô từ 0,2-30 tấn/mẻ và các máy sấy rau quả quy mô 50-1.000 kg/mẻ. Sản phẩm đã được chuyển giao cho hầu hết các tỉnh trong cả nước. – Các loại kho lạnh, kho cấp đông, kho bảo ôn qui mô khác nhau (dung tích từ 10 – 200m3) để bảo quản nông sản và hải sản, chế tạo hoàn toàn trong nước, điều chỉnh tự động nhiệt độ và độ ẩm trong kho. – Mô hình sơ chế, bảo quản rau, hoa, quả tươi (Packing house) qui mô tập trung năng suất: 10– 15 tấn/ngày. – Công nghệ “coating” bảo quản cam đã áp dụng cho các địa phương: Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Nghệ An với qui mô trên 500 tấn; – Các chế phẩm bảo quản (đã ứng dụng bảo quản vải thiều, cam, bưởi quy mô lớn ở các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Giang, Hưng Yên và Phú Thọ): + Quy trình công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm hấp phụ ethylen AR3 và TH4 (độ hấp phụ 10 mg/kg) trong bảo quản rau quả tươi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), tăng hiệu quả bảo quản lên 20-40% so với đối chứng, giảm tỷ lệ tổn thất từ 20-25% xuống dưới 10%. + Qui trình công nghệ sản xuất và ứng dụng 3 loại màng composit sinh học (2 loại cho quả có múi và 1 loại cho cà chua, dưa chuột). Giá thành chế phẩm tạo ra chỉ bằng 60-70% giá thành chế phẩm nhập ngoại. + Qui trình công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học nấm men đối kháng Candida sake, Rhodotorula minuta (108-109CFU/g), chế phẩm vi khuẩn đối kháng Pseudomonas siringae (108-109CFU/g) để bảo quản rau quả. Kết quả sau 30-40 ngày, tỷ lệ hư hỏng <5%, đạt yêu cầu VSATTP + Công nghệ bảo quản quả vải tươi: Sử dụng công nghệ bao gói khí điều biến (MAP) và công nghệ bảo quản lạnh kết hợp với chất hấp thụ etylen R3 để bảo quản vải tươi với qui mô 30-50 tấn/kho, thời gian bảo quản từ 28-30 ngày, tỷ lệ hao hụt dưới 7%. Đã chuyển giao cho các hộ chuyên doanh vải quả tại vùng vải Bắc Giang, Hưng Yên từ năm 2002 đến nay với qui mô hàng trăm tấn/vụ. – Công nghệ và thiết bị chế biến chè đắng: Quy trình công nghệ chế biến chè nhúng túi lọc và chè cắt thành dải từ chè đắng đã trưởng thành có tỷ lệ xơ cao 33-35% đạt chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng; Thiết bị trong dây chuyền chế tạo hoàn toàn trong nuớc, dễ sử dụng, vận hành. Đoạt giải Ba VIFOTECH 2004. 4. Công nghệ và thiết bị sản xuất phân bón vi sinh: – Dây chuyền thiết bị sản xuất phân hữu cơ vi sinh qui mô 10.000-15.000 tấn/năm, đã chuyển giao nhà máy cho Tiền Giang, Kiên Giang, Thanh Hoá, Nghệ An và xuất khẩu sang Lào. – Phân bón vi sinh đa chủng đa chức năng chế xuất bằng công nghệ vi sinh dùng cho cây lương thực, cây rau, cây màu. Đã triển khai trên diện rộng tại vùng khoai tây Quế Võ (Bắc Ninh), vùng Rau (Gia Lâm và Đông Anh), lúa, ngô Yên Thành (Nghệ An). 5. Tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp và xử lý môi trường: Lò đốt tầng sôi phế thải nông lâm nghiệp (vỏ trấu, vỏ cà phê, mùn cưa) công suất từ 2,5 đến 25 kW, tiêu thụ phế thải: 30 đến 2000 kg/h, cung cấp năng lượng để làm khô, xử lý nông sản và cho các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng; Đã áp dụng tại Cty cà phê Gia Lai, Cty cà phê và cây ăn quả Sơn La, Cty CP CBNS Hà Tây, Cty Holcim Tp. HCM … 6. Cơ giới hóa (CGH) chăn nuôi – CGH chuồng trại: Hệ thống thiết bị nuôi gà lồng quy mô trang trại 2000 – 4000 con đã ứng dụng tại trang trại nuôi gà đẻ trứng tại Quảng Điền, Thừa Thiên – Huế. – CGH giết mổ: Hệ thống thiết bị giết mổ gà quy mô 150-250 con/h và giết mổ lợn quy mô 20-30 con lợn thịt /h, đảm bảo VSATTP. Đã chuyển giao cho các địa phương: Hà Nội, Hà Tây, Thanh Hóa, Quảng Nam, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh,… – Các dây chuyền thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi (TACN) dạng bột, dạng viên công suất từ 1- 10 tấn/h đồng bộ. Hàng trăm dây chuyền và hàng nghìn thiết bị lẻ đã được chuyển giao cho nhiều nơi trong cả nước, kể cả cho 8 tỉnh ở nước bạn Lào. – Một số công nghệ và thiết bị phục vụ chăn nuôi khác như: công nghệ và dây chuyền thiết bị sản xuất bột cá chất lượng cao quy mô 25 tấn cá/ ngày; máy đóng bánh cỏ, rơm, năng suất 10 kiện /h; Máy băm thái cỏ tươi 10 tấn/h. |
7. Hệ thống trang thiết bị, phương tiện phục vụ R&D:
Hệ thống thiết bị phục vụ nghiên cứu chuyên ngành, đo lường, thử nghiệm, kiểm định chất lượng và sản xuất loạt nhỏ khá đầy đủ và hiện đại. |
VI- Tổng số CBNV cơ quan:
287 ngườiTrong đó: Phó giáo sư : 3; Tiến sĩ : 25; Thạc sĩ : 68; Kỹ sư : 159; Trình độ khác: 35 |
VII- Các giải thưởng trong lĩnh vực KH&CN đã đạt được:
Huy chương vàng Hội chợ Techmart 2003; Giải ba VIFOTECH 2004; Cúp Vàng Hội chợ Techmart Việt Nam 2005; Cúp vàng nông nghiệp năm 2005, 2007… |